Viêm màng não do vi khuẩn
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là : Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu, riêng ở trẻ sơ sinh có thể gặp các vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiella, Pseudomonas.
1. Chẩn đoán
1.1. Chẩn đoán xác định dựa vào : lâm sàng và xét nghiệm dịch não tuỷ · Lâm sàng - Sốt là biểu hiện hay gặp.Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặc Cephalosporin III.- Hội chứng màng não :
+ Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
+ Trẻ dưới 1 tuổi : bệnh thường đột ngột, hay gặp các biểu hiện bỏ bú, khóc thét, ngủ li bì, dấu hiệu “cổ mềm”.
+ Trẻ sơ sinh : Không điển hình, các biểu hiện hay gặp như bỏ bú, li bì, có thể co giật, suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh cần nghĩ đến viêm màng não mủ khi có các triệu chứng sốt, bú kém, nôn chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt khi có nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.
· Xét nghiệm : - Công thức máu : Bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm ưu thế. - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy :+ áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ).- Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy :+ áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). + Số lượng bạch cầu trên 500/ml, trung tính chiếm ưu thế. + Protein tăng trên 1 g/l, Glucose giảm dưới 2,2 mmol/l. Chú ý : Bệnh nhân đến khám trong những giờ đầu hoặc đã điều trị kháng sinh dịch não tuỷ có thể thay đổi không điển hình. Chống chỉ định chọc dịch não tuỷ khi có nhiễm khuẩn lan toả tại vị trí chọc, hoặc có biểu hiện tăng áp lực nội sọ.
1.2. Chẩn đoán căn nguyên : Dựa vào kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ. 1.3. Cần chẩn đoán phân biệt với : - Viêm màng não hoặc viêm não do virut : dịch não tuỷ trong, số lượng bạch cầu thường dưới 500/ml trong đó bạch cầu lympho chiếm ưu thế, protein tăng dưới 1g/l. - VMN do lao : có tiếp xúc nguồn lao, X-quang phổi có tổn thương lao. Dịch não tuỷ trong hoặc vàng chanh, tế bào từ 300 – 500/ml, protein trên 1g/l. Sau 14 ngày điều trị kháng sinh không hiệu quả cần xem xét có viêm màng não do lao hay không.
2. Điều trị : 2.1. Liệu pháp kháng sinh : - Khi chưa có kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ : dùng liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm :
Trẻ từ 0 – 4 tuần : Ampixillin + Aminoglycoside hoặc ClaforanTrẻ từ 4 – 12 tuần : Cephalosporin III
Chú ý :
Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặc Cephalosporin III.Chú ý :Chọn Cephalosporin III (Claforan, Rocephin, Fortum…) khi bệnh nhân có dấu hiệu nặng : hôn mê, co giật nhiều, vào viện sau 3 ngày bị bệnh, đã điều trị nhiều kháng sinh và có bệnh toàn thân. - Khi có kết quả nhuộm soi kính : điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp với từng loại vi khuẩn.- Khi có kết quả cấy dịch não tuỷ : thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệm lại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn.- Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệm lại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn.
1. Chẩn đoán
1.1. Chẩn đoán xác định dựa vào : lâm sàng và xét nghiệm dịch não tuỷ · Lâm sàng - Sốt là biểu hiện hay gặp.Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặc Cephalosporin III.- Hội chứng màng não :
+ Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
+ Trẻ dưới 1 tuổi : bệnh thường đột ngột, hay gặp các biểu hiện bỏ bú, khóc thét, ngủ li bì, dấu hiệu “cổ mềm”.
+ Trẻ sơ sinh : Không điển hình, các biểu hiện hay gặp như bỏ bú, li bì, có thể co giật, suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh cần nghĩ đến viêm màng não mủ khi có các triệu chứng sốt, bú kém, nôn chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt khi có nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.
· Xét nghiệm : - Công thức máu : Bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm ưu thế. - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy :+ áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ).- Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy :+ áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). + Số lượng bạch cầu trên 500/ml, trung tính chiếm ưu thế. + Protein tăng trên 1 g/l, Glucose giảm dưới 2,2 mmol/l. Chú ý : Bệnh nhân đến khám trong những giờ đầu hoặc đã điều trị kháng sinh dịch não tuỷ có thể thay đổi không điển hình. Chống chỉ định chọc dịch não tuỷ khi có nhiễm khuẩn lan toả tại vị trí chọc, hoặc có biểu hiện tăng áp lực nội sọ.
1.2. Chẩn đoán căn nguyên : Dựa vào kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ. 1.3. Cần chẩn đoán phân biệt với : - Viêm màng não hoặc viêm não do virut : dịch não tuỷ trong, số lượng bạch cầu thường dưới 500/ml trong đó bạch cầu lympho chiếm ưu thế, protein tăng dưới 1g/l. - VMN do lao : có tiếp xúc nguồn lao, X-quang phổi có tổn thương lao. Dịch não tuỷ trong hoặc vàng chanh, tế bào từ 300 – 500/ml, protein trên 1g/l. Sau 14 ngày điều trị kháng sinh không hiệu quả cần xem xét có viêm màng não do lao hay không.
2. Điều trị : 2.1. Liệu pháp kháng sinh : - Khi chưa có kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ : dùng liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm :
Trẻ từ 0 – 4 tuần : Ampixillin + Aminoglycoside hoặc ClaforanTrẻ từ 4 – 12 tuần : Cephalosporin III
Chú ý :
Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặc Cephalosporin III.Chú ý :Chọn Cephalosporin III (Claforan, Rocephin, Fortum…) khi bệnh nhân có dấu hiệu nặng : hôn mê, co giật nhiều, vào viện sau 3 ngày bị bệnh, đã điều trị nhiều kháng sinh và có bệnh toàn thân. - Khi có kết quả nhuộm soi kính : điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp với từng loại vi khuẩn.- Khi có kết quả cấy dịch não tuỷ : thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệm lại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn.- Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệm lại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn.
Nhận xét
Đăng nhận xét